QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
- Thời kỳ trước năm 1975
- Từ ngày thành lập Trường cho đến năm 1971, môn học Vi sinh vật trong chương trình y khoa tại Trường Đại học Y khoa Huế được giảng dạy do các Giáo sư người Đức và một số giảng viên được mời giảng từ các đơn vị khác. Năm 1971, Bộ môn Vi trùng học mới được thành lập sau khi TS. Lê Bá Nhàn tốt nghiệp tiến sĩ ở Đức và quay trở lại công tác tại Trường.
- Từ 1975 - 1980
- Năm 1976, Bộ môn Vi trùng học được tách thành hai bộ môn: Bộ môn Vi sinh do TS. Lê Bá Nhàn phụ trách, đảm nhiệm giảng dạy môn Vi sinh y học gồm Vi khuẩn và Virus; Bộ môn Ký sinh trùng do BS. Nguyễn Phúc Hệ phụ trách, giảng dạy môn Ký sinh trùng gồm Vi nấm, đơn bào, giun sán và côn trùng y học. Nhiệm vụ giảng dạy trong giai đoạn này là giảng dạy cho đối tượng sinh viên y khoa hệ dài hạn.
- Từ 1980 - 1995
- Trong giai đoạn này chủ yếu giảng dạy sinh viên Y khoa hệ chính quy 6 năm và từ năm học 1981- 1982 bắt đầu giảng dạy thêm chương trình Vi sinh lý thuyết và thực hành cho hệ đào tạo bác sĩ chuyên tu.
- Từ năm 1983 đến 1987, Bộ môn đảm nhiệm giảng dạy thêm chương trình chuyên khoa định hướng Vi sinh cho sinh viên y khoa năm thứ 5 bắt đầu từ học kỳ II – sinh viên ra trường nhận bằng bác sĩ y khoa chuyên ngành định hướng Vi sinh gồm các khóa 1978-1984 (05 SV) , 1979-1985 (04 SV) ; 85-86 (06 SV); 86-87 (06 SV). Trong giai đoạn này chủ yếu giảng dạy các chương trình vi sinh cho sinh viên y khoa hệ dài hạn và chuyên tu. Năm 1992-1993 mở chương trình đào tạo BSCKI chuyên ngành Vi sinh.
- Từ 1995 - 2008
- Nhiệm vụ giảng dạy của Bộ môn trong thời gian từ 1994 đến cuối những năm 1999 chủ yếu là chương trình Vi sinh cho các đối tượng sinh viên Y khoa. Cuối những năm 1999, Nhà trường bắt đầu mở thêm nhiều chương trình đào tạo mới gồm Cử nhân kỹ thuật Y học, Cử nhân Điều dưỡng, Dược sĩ, Bộ môn đảm nhiệm giảng dạy môn Vi sinh thực hành và lý thuyết cho các chương trình này.
- Năm 1998, Trung tâm Nghiên cứu Y học lâm sàng (tiền thân của Bệnh viện Trường ĐH Y Dược Huế) được thành lập, cán bộ của bộ môn còn tham gia công tác xét nghiệm Vi sinh cho công tác khám chữa bệnh. Năm 2003 Bệnh viện Trường ĐH Y Dược Huế được thành lập thay thế Trung tâm Nghiên cứu Y học lâm sàng, do vậy tháng 7 năm 2003, Khoa Vi sinh của Bệnh viện được thành lập, hoạt động của Khoa Vi sinh dựa trên nền tảng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm và nhân lực của Bộ môn Vi sinh. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy, nhân viên Bộ môn còn đảm nhiệm thêm công tác xét nghiệm chẩn đoán vi sinh của Khoa Vi sinh, Bệnh viện Trường ĐH Y Dược Huế.
- Sự phát triển Bộ môn về cơ sở vật chất bắt đầu tháng từ 10/2007 với giai đoạn cải tạo các phòng thí nghiệm với sự hỗ trợ của chính phủ Italy trong dự án Carlo Urbani.
- Một số dự án nghiên cứu hợp tác được triển khai trong giai đoạn này với một số đối tác như Trung quốc, CHLB Đức, nhiều bài báo khoa học của cán bộ khoa học bộ môn được đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế.
- Từ 2008 – nay
- Song song với công tác đào tạo, sự phát triển của Bộ môn Vi sinh được đánh dấu bởi sự cải tạo và nâng cấp phòng thí nghiệm của Bộ môn trong dự án xây dựng trung tâm Carlo Urbani ở trường và sự tham gia của cán bộ khoa học và nhân viên vào dự án Carlo Urbani. Tháng 3 năm 2009, phòng thí nghiệm Carlo Urbani được đưa vào sử dụng với diện tích phòng xét nghiệm được cải tạo mới khoảng 220m2 – gồm 02 phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 3 (BSL3) cho nghiên cứu vi khuẩn và virus, 01 phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 2 (BSL2) cho nuôi cấy tế bào và các phòng xét nghiệm sinh học phân tử.
- Hoạt động giảng dạy của giai đoạn này bao gồm các chương trình giảng dạy lý thuyết và thực hành Vi sinh y học cho khoảng 19 - 20 chương trình đào tạo đại học của Trường và đảm nhiệm giảng dạy và thực hành chính một số chương trình giảng dạy sau đại học.
- Về đào tạo Thạc sĩ
+ Cao học Y sinh học liên kết với đại học Sassari, Ý từ khóa 1 (2012-2014) đến khóa 8 (2022-2024).
+ Cao học Khoa học Y sinh.
- Về đào tạo Tiến sĩ
+ Tham gia vào chương trình đào tạo nghiên cứu sinh (NCS) trong chương trình hợp tác đào tạo NCS với Đại học Sassari Ý – trong hoạt động này phòng xét nghiệm của Bộ môn là cơ sở nghiên cứu cho một số nghiên cứu sinh thực hiện đề tài nghiên cứu về nhiễm trùng và vi sinh vật tại Việt Nam, một số cán bộ khoa học của Bộ môn tham gia hướng dẫn NCS (Hướng dẫn 2) cho một số NCS trong hợp tác này.
+ Tham gia chương trình đào tạo NCS Khoa học Y Sinh của Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế.
- Về đào tạo Bác sĩ chuyên khoa
- Bộ môn tham gia giảng dạy các chứng chỉ hỗ trợ sau đại học cho các học viên các chuyên ngành sau: Chuyên khoa định hướng Vi sinh, Chuyên khoa I Vi sinh, Chuyên khoa I chuyên ngành Truyền Nhiễm và Bệnh Nhiệt đới, Chuyên khoa I chuyên ngành Dịch tễ học, Chuyên khoa II chuyên ngành Quản lý Dược, Bác sĩ nội trú Da liễu.
- Bộ môn đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện trong nước cũng như hợp tác quốc tế, đặc biệt với Ý, Đức, Estonia, Hàn Quốc, Trung quốc và Thái Lan…Nhiều bài báo quốc tế đã được công bố.
- Hoạt động của Khoa Vi sinh, Bệnh viện Trường cũng đi vào khuôn khổ sau khi Bệnh viện Trường được Bộ Y tế xếp hạng là Bệnh viện công trực thuộc Trường ĐH Y Dược Huế và bệnh viện loại 1. Phòng xét nghiệm của Khoa Vi sinh thực hiện xét nghiệm chẩn đoán vi sinh thường quy các vi sinh vật gây bệnh thông thường (với chứng nhận BSL2), xét nghiệm sinh học phân tử phát hiện một số virus và vi khuẩn gây bệnh.
* CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÔN
- Tính tới thời điểm hiện tại, nhân sự của Bộ môn Vi sinh gồm có 16 cán bộ, trong đó có 09 cán bộ giảng dạy, 06 cán bộ hỗ trợ và 01 cán bộ phục vụ. Ngoài ra, Bộ môn còn có 01 cán bộ giảng dạy hợp đồng và 01 cán bộ thỉnh giảng của Khoa Vi sinh - BVTW Huế và cũng đảm nhận vai trò là Phó Trưởng BM kiêm nhiệm.
-
- Đa số đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ kỹ thuật của Bộ môn đều được đào tạo chuẩn từ các đại học ở châu Âu (Đức, Ý, Estonia), Trung Quốc và Thái Lan về chuyên ngành Vi sinh y học, Vi sinh lâm sàng và phân tử.
Nhân viên
Số lượng
Chức danh
Học vị
Học hàm
BS/GV
BS/GVC
GVCC
Khác
CN
ThS
TS
PGS
Cán bộ giảng dạy
09
03
02
02
02
03
02
02
Kỹ thuật viên
06
02
04
Cán bộ phục vụ
01
Giảng viên mời giảng
01
01
Giảng viên thỉnh giảng
01
01
CƠ CẤU TỔ CHỨC
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
- Giảng dạy Vi sinh vật y học cho tất cả chương trình đào tạo gồm đại học và sau đại học cho các chuyên ngành khác nhau của Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế.
- Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Vi sinh vật y học và bệnh nhiễm trùng.
- Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Vi sinh vật y học và Khoa học Y sinh.
- Xét nghiệm chẩn đoán vi sinh vật trong công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
BAN LÃNH ĐẠO VÀ CÁN BỘ QUA CÁC THỜI KỲ
BAN LÃNH ĐẠO BỘ MÔN QUA CÁC THỜI KỲ
+ Từ 1971 đến 1975: |
Chủ nhiệm Bộ môn |
TS. DS. Lê Bá Nhàn |
+ Từ 1975 đến 1995: |
Chủ nhiệm Bộ môn |
PGS.TS. Lê Bá Nhàn |
+ Từ 1995 đến 2008: |
Trưởng Bộ môn: |
ThS.GVC. Trần Văn Hưng |
|
Phó trưởng Bộ môn: |
ThS.GVC. Lê Văn An |
+ Từ 2008 đến 2014: |
Trưởng bộ môn: |
TS. Lê Văn An |
|
Phó trưởng Bộ môn: |
PGS.TS. Trần Đình Bình |
|
|
ThS. Trần Thị Như Hoa |
+ Từ 2014 - 2018: |
Trưởng bộ môn: |
PGS.TS. Lê Văn An |
|
Phó trưởng bộ môn: |
PGS.TS. Trần Đình Bình |
|
|
ThS.GVC. Trần Thị Như Hoa |
|
|
PGS.TS. Ngô Viết Quỳnh Trâm |
+ Từ 10/2018 – 10/2022 |
Phụ trách Bộ môn |
PGS.TS. Ngô Viết Quỳnh Trâm |
|
Phó trưởng |
PGS.TS. Trần Đình Bình |
|
Phó trưởng Bộ Môn |
ThS.BS. Lê Thị Bảo Chi |
+ Từ 11/2022 – 06/2023 |
Phụ trách Bộ môn |
PGS.TS. Trần Đình Bình |
|
Phó trưởng Bộ Môn |
TS.BS. Lê Thị Bảo Chi
|
+ Từ 07/2023 – nay |
Phụ trách Bộ môn |
TS.GVC. Lê Thị Bảo Chi |
V. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUA CÁC THỜI KỲ
* Giảng viên
PGS.TS. Lê Bá Nhàn |
(1971 - 1994) |
BS. Trần Nhơn |
(1976 - 1980) |
BS. Phan Cao Toại |
(1977 - 1980) |
BS. Trần Thị Kim Anh |
(1978 - 1980) |
ThS.BS. GVC. Trần Văn Hưng |
(1982 - 2008) |
ThS. BSCK2.GVC. Trần Thị Như Hoa |
(1987 - 2018) |
BS. Nguyễn Thị Ngọc Lan |
(1984 - 1989) |
PGS.TS.BS. Lê Văn An |
(1982 - nay) |
PGS.TS. Trần Đình Bình |
(1985 - nay) |
PGS.TS. Ngô Viết Quỳnh Trâm |
(1993 - nay) |
ThS. Phan Văn Bảo Thắng |
(2005 - nay) |
TS.BS.GVC. Lê Thị Bảo Chi |
(2008 - nay) |
ThS.BS. GVC. Nguyễn Thị Châu Anh |
(2008 - nay) |
TS. GVC.Nguyễn Hoàng Bách |
(2010 - nay) |
BS. Nguyễn Thị Khánh Linh |
(2018 - nay) |
BS. Trần Nguyễn Minh Thư |
(2022 - nay) |
BS. Trần Thị Quỳnh Tâm |
(2023 - nay) |
* Kỹ thuật viên
CN. Phạm Thị Kim Trâm |
(trước 1975) |
KTV. Nguyễn Thị Tịnh |
(trước 1975) |
KTV. Lê Văn Hùng |
(1980 – 1983) |
KTV. Trần Thị Diệu Thanh |
(1980 - 1983) |
CN. Huỳnh Thị Tâm |
(1980 - 2007) |
CN. Nguyễn Đăng Tự |
(1980 - 2919) |
CN. Huỳnh Thị Hải Đường |
(1982 - 2016) |
CN. Nguyễn Chiến Thắng |
(2009 - 2016) |
ThS. Lê Nữ Xuân Thanh |
(2009 - nay) |
ThS. Nguyễn Thị Đăng Khoa |
(2012 - nay) |
ThS. Nguyễn Thị Tuyền |
(2014 - nay) |
ThS. Ung Thị Thủy |
(2015 - nay) |
CN. Đinh Thị Hải |
(2019 - nay) |
CN. Nguyễn Đức Hoàng Sang |
(2023 - nay) |
* Nhân viên
Dương Thị Cẩm Sa |
(trước 1975) |
Vũ Thanh Sơn |
(trước 1975) |
Võ Ngũ |
(1975 - 1991) |
Nguyễn Thị Mận |
(1992 - 2001) |
Hồ Thị Tâm |
(2000 – nay) |
HOẠT ĐỘNG
1. Đào tạo Đại học
- Giảng dạy môn học Vi sinh Y học cho tất cả chương trình đào tạo gồm đại học và giảng dạy sau đại học gồm nhiều chuyên ngành khác nhau của Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.
- Đào tạo đại học bao gồm các chuyên ngành Bác sĩ Y khoa, Bác sĩ Răng hàm mặt, Bác sĩ Y học dự phòng, Bác sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ, Cử nhân Y tế Công cộng, Cử nhân Kỹ thuật xét nghiệm y học, Cử nhân Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, Hộ sinh và Cử nhân Điều dưỡng… của các hệ chính quy, liên thông.
2. Đào tạo Sau đại học
- Bộ môn tham gia giảng dạy các chứng chỉ hỗ trợ sau đại học cho các học viên các chuyên ngành sau: Chuyên khoa định hướng Vi sinh, Chuyên khoa I Vi sinh, Chuyên khoa I chuyên ngành Truyền Nhiễm và Bệnh Nhiệt đới, Chuyên khoa I chuyên ngành Dịch tễ học, Chuyên khoa II chuyên ngành Quản lý Dược, Bác sĩ nội trú Da liễu, Tiến sĩ (song ngữ) /Cao học chuyên ngành Khoa học Y sinh, Tiến sĩ /Cao học Y sinh học của chương trình liên kết với các đối tác quốc tế.
3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
- Cán bộ Bộ môn đã chủ trì cũng như tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học với các cấp khác nhau như: cấp Nghị định thư, cấp Bộ trọng điểm, cấp Đại học Huế và cấp Trường. Các đề tài tập trung vào nghiên cứu về lĩnh vực vi sinh và bệnh nhiễm trùng với sự hợp tác với các Bộ môn khác trong trường và các đơn vị quốc tế như CHLB Đức (Viện nghiên cứu Bernhard Nocht về bệnh nhiệt đới, Hamburg), CH Ý (đào tạo cao học và NCS về lĩnh vực y sinh học với đại học Sassari), Nhật Bản (đại học Tokyo Metropolitan University), Trung quốc (Đại học Y khoa Quảng Tây), Hàn Quốc (Zika virus…), nghiên cứu về chất lượng thuốc kháng sinh cùng sự tham gia của ĐH Lübeck và ĐH Tübingen - Đức cùng với Trung tâm nghiên cứu Y học Việt - Đức - Hà Nội, hợp tác nghiên cứu về các bệnh lây truyền qua động vật cùng với ĐH Sassari – Ý….
- Tổng số đề tài các cấp đã thực hiện từ 2010 đến nay là hơn 40 đề tài các cấp với sản phẩm đào tạo là hơn 30 học viên cao học, bác sỹ chuyên khoa cấp 1 và 04 nghiên cứu sinh cùng nhiều Bác sĩ đa khoa thực hiện luận văn tốt nghiệp. Hoạt động nghiên cứu cũng đã công bố trong hơn 128 bài báo các tạp chí chuyên nghành trong nước và 25 bài báo của các tạp chí quốc tế có xếp hạng trong WoS/Scopus.
* Các lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của Bộ môn
- Dịch tễ học phân tử nhiễm trùng các virus cúm và các virus gây nhiễm trùng hô hấp, các Enterovirus gây bệnh tay chân miệng, virus dengue gây sốt xuất huyết, HPV gây ung thư cổ tử cung và u nhú tình dục.
- Dịch tễ học phân tử và chẩn đoán các vi khuẩn gồm vi khuẩn lao (Mycobacteria tuberculosis và lao kháng thuốc, liên cầu lợn (Streptococus suis), chẩn đoán và nghiên cứu đột biến kháng thuốc của các vi khuẩn Helicobacter pylori… chẩn đoán phân tử các Mycoplasma gây nhiễm trùng đường sinh dục.
- Phát triển/Áp dụng các kỹ thuật phân tử để xác định các vi khuẩn và virus nhiễm trùng mới và tái xuất hiện.
- Ứng dụng sinh học phân tử trong định danh loài vi khuẩn bằng kỹ thuật giải trình tự gen và genome vi sinh vật
- Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện: dịch tễ học lâm sàng, dịch tễ học phân tử, tính kháng thuốc của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện như MRSA, E. coli, Pseudomonas. aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Acinetobacter baumannii, ESBL.
- Phát triễn các cơ sở dữ liệu khoa học, công cụ khai phá dữ liệu trên các nền tảng điện toán đám mây phục vụ nghiên cứu khoa học, khám và chữa bệnh.
4. Hoạt động xét nghiệm chẩn đoán tại Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế
- Tất cả cán bộ trong bộ môn tham gia công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện Trường trong đó 13 nhân viên của bộ môn làm việc ở phòng thí nghiệm: đóng bảo hiểm và 3 đợt kiểm tra chống nhiễm khuẩn bệnh viện và 01 cán bộ làm trưởng khoa Khoa chống nhiễm.
- Trong các hoạt động tại bệnh viện, tất cả nhân viên chức đều làm tốt công việc chuyên môn đảm bảo chất lượng nhằm phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh. Triển khai đầy đủ các xét nghiệm vi sinh thường quy ,triển khai các xét nghiệm kỷ thuật cao (PCR HBV, PCR Lao theo dự án phòng chống lao quốc gia Truenat và Gene Expert,….), đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu khám, chữa bệnh của bệnh nhân,đảm bảo chất lượng chuyên môn tốt, chưa để xảy ra sai sót.
- Qua hoạt động xét nghiệm chẩn đoán, Bộ môn cũng đã mở các khóa đào tạo thực hành xét nghiệm vi sinh vật từ 3 đến 6 tháng cho các nhân viên xét nghiệm các tuyến y tế tuyến dưới.
5. Hoạt động phòng chống dịch Covid-19
- Tập huấn về kiến thức cơ bản phòng chống dịch COVID-19 cho Sinh viên, học viên sau đại học cũng như kỹ thật viên, điều dưỡng để tạo nguồn nhân lực tham gia hỗ trợ trong việc khai báo y tế, lấy mẫu dịch tỵ hầu làm xét nghiệm sàng lọc PCR chẩn đoán nhiễm virus SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Trường, Đại học Huế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật TTH và một số tỉnh, thành phía Nam (TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Biên Hòa).
- Tập huấn cho BS gia đình về phòng chống dịch bệnh Covid-19.
- Triển khai Phòng xét nghiệm chẩn đoán COVID-19 sàng lọc và khẳng định bằng kỹ thuật real-time RT-PCR tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế chẩn đoán cho bệnh nhân, nhân viên y tế của Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, sinh viên / học viên và cán bộ các Trường ĐH của ĐH Huế cũng như hỗ trợ chẩn đoán Covid-19 trong cộng đồng cho Trung tâm kiểm soát Bệnh tật Tỉnh Thừa Thiên Huế.
HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG